Đây là tuần nối giữa kết thúc niên vụ cũ và khởi đầu niên vụ mới 2019/20 vào ngày 01/10/19. Trước khi nhận định thị trường cà phê cho tuần đầu tiên của năm kinh doanh mới, bài này sẽ điểm qua bức tranh thị trường cà phê trong nước và thế giới.
Bức tranh chung thị trường cà phê niên vụ 2018/19.
1. Thị trường cà phê Việt Nam:
-Tổng lượng cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam: 1,70 triệu tấn so với niên vụ 2017/18 là 1,80 triệu tấn (Tổng cục Thống kê), giảm 100.000 tấn. Lượng xuất khẩu yếu được cho là do sản lượng cà phê giảm. Giá kỳ hạn London thấp trong nhiều năm liền đã buộc nông dân chuyển một số khá lớn diện tích cà phê sang trồng các loại cây gia vị và ăn trái khác như sầu riêng, bơ (avocado), chuối, chanh dây…
-Giá cà phê xuất khẩu loại 2, tối đa 5% đen vỡ tính trên mức chênh lệch với giá niêm yết sàn robusta London (differentials) : từ thấp nhất -70/-80 Usd/tấn lên mức +180/+200 Usd/tấn FOB. Từ tháng 04/19, giá xuất khẩu về vị trí ngang bằng giá niêm yết London và cao dần đến cuối niên vụ.
-Thị trường cà phê trong nước dao động trong biên độ từ 37 triệu đến quanh 30 triệu đồng mỗi tấn cho loại cà phê theo hợp đồng thương mại (commercial), chủ yếu được sử dụng sàn London để tính giá. Mức giá hiện nay quanh mức 33,5-34,5 triệu đồng mỗi tấn, cao hơn giá niêm yết. Nếu lấy tỷ giá VndUsd=23.200 Vnd, 34 triệu đồng/tấn bình quân tương đương với 1.465 Usd/tấn, cao hơn so với giá đóng cửa London là 1.321 Usd/tấn (27/09).
-Ngoài ra, thị trường nội địa vững còn có sự giúp sức của các chuỗi quán cà phê sạch, đặc sản đang ngày càng phát triển. Qua các hợp đồng liên kết giữa người sản xuất và quán tiêu thụ thường được sử dụng với cà phê hái chọn (90-95% quả chín tối thiểu), giá đang quanh mức 60-65 triệu đồng/tấn.
2. Thị trường cà phê thế giới (hàng thực)
–Sản lượng cà phê toàn cầu: 169,727 triệu bao (bao=60 kg) gồm arabica 104,644 triệu và robusta 65,083 triệu bao (theo Tổ chức Cà phê Thế giới – ICO).
–Tiêu thụ: 164,769 triệu bao (ICO).
–Tồn kho cuối kỳ 2018/19: 4,96 triệu bao. Nếu cộng thêm tồn kho từ 2017/18 mang sang, tổng lượng tồn kho đầu kỳ 2019/20: 7 triệu bao (ICO).
–Xuất khẩu từ các nước sản xuất từ 10/2018-07/2019 (ICO): Tổng lượng 109,405 triệu bao trong đó 70,505 triệu bao arabica (+12,1%) và robusta 38,9 triệu bao (+6,9%).
–Xuất khẩu cà phê chế biến (ICO):
- Rang xay: Mexico, Colombia, Việt Nam, Brazil và Cộng hòa Dominica chiếm 92,7% tổng lượng xuất khẩu toàn cầu. Mexico xuất khẩu lượng cà phê rang xay tương đương với 183.832 bao cà phê nhân, Colombia 124.560 bao, Việt Nam 11.407 bao -19,8% so cùng kỳ năm trước, Brazil 15.874 bao (-1,1%), CH Dominica 11.054 bao (+45,9%). (Hình 1)
- Hòa tan: Brazil là nước xuất khẩu cà phê hòa tan nhiều nhất với lượng tương đương chừng 3,92 triệu bao cà phê nhân tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2018, Việt Nam 1,06 triệu bao+48%, Indonesia 990.279 bao -20,5%, Mexico 4.988 bao (-6,5%). (Hình 2)
3. Thị trường cà phê phái sinh
–Robusta London (cơ sở giao dịch tháng 09/19):
Đỉnh và đáy trong 52 tuần: Đỉnh 1.847 Usd/tấn – Đáy 1.249 Usd/tấn (-29,56%)
–Arabica New York (cơ sở giao dịch tháng 12/19)
Đỉnh và đáy trong 52 tuần: Đỉnh 139.60 cts/lb – Đáy 93.40 cts/lb (-27,72%)
Tính theo giá đóng cửa: 113.10 Usd/tấn (27/09/18) so với 100.90 cts/lb (27/09/19) -12.20 cts/lb tương đương với -269 Usd/tấn hay -10,79% (hình 4)
Xem thêm:
–30/9/2019 Tình hình giá cà phê trong và ngoài nước – Giá nhìn theo kỹ thuật
–Thị trường cà phê thế giới: Nhìn 2018 xuyên qua 2019
0949393283
Lưu ý bạn không được quyền trích đăng bài vở trên trang này vì đã có bản quyền. Muốn trích đăng, chép lại, mong bạn lịch sự xin phép tác giả. Một khi trích đăng, sao chép, nhất thiết phải ghi nguồn và tên tác giả.
Mọi thắc mắc xin gọi cho điện thoại theo số 0949393283. Xin lỗi không sử dụng tin nhắn và hội thoại trên các mạng xã hội như Zalo, FB, Viber…
Hits: 926